hàng thừa kế thứ hai

Hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: B, C và D. Nhưng B đang mang thai nên phải để thêm 1 suất thừa kế nũa cho đứa bé : 120/4= 30 triệu Tình huống 10: Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa qua, Sơn Người thừa kế và hàng thừa kế được pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại Người thừa kế trở thành chủ sở hữu của tài sản được hưởng theo di chúc hoặc pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều những vụ án kiện về thừa kế đã gây ra những khó khăn vướng mắc trong việc xét xử. Những quy định về pháp luật thừa kế chưa đồng bộ Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp thừa kế thứ hai hưởng thừa kếTheo quy định của pháp luật hiện hành, những người ở hàng thừa kế thứ sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không có ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo nguyên tắc những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng đó, hàng thừa kế thứ hai được xét để hưởng di sản thừa kế khi thuộc vào trường hợp sauDi sản được chia theo pháp luật do người chết không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu;Hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do thuộc một trong các trường hợp sauĐã chết;Không có quyền hưởng di;Bị truất quyền hưởng di sản;Từ chối nhận di sản thừa tóm lại, việc phân định hàng thừa kế theo pháp luật của Việt Nam dựa trên truyền thống của mối quan hệ gắn bó, khăng khít của gia đình người Việt nam, dành ưu tiên hưởng di sản của người đã chết cho những người có mối quan hệ gần gũi nhất về mặt huyết thống và trách nhiệm bổn phận theo quy định của pháp mục đích các giá trị của tài sản để lại của người đã chết sẽ hỗ trợ phần nào những khó khăn về vật chất cho những người thân của người chết, và trước hết là dành cho những người mà người chết khi còn sống có nghĩa vụ ưu tiên trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và đồng hành. Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Ảnh minh họa 1. Thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức - Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. - Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015. 2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai? Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. >>> Xem thêm Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Chồng mất không để lại di chúc nhưng có con riêng ở ngoài. Vậy con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của bố không? Như Mai Bài viết Hàng thừa kế thứ 2 là gì? Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Thừa kế là vấn đề pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với người dân trong việc giải quyết phân chia di sản thừa kế. Nhắc đến phân chia di sản thừa kế, ta thường nhắc đến hàng thừa kế. Hàng thừa kế là những người được pháp luật quy định có mối quan hệ nhất định đối với người để lại di sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế Phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. – Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi bản di chúc có hiệu lực pháp lý Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, nội dung của di chúc sẽ là cơ sở để phân chia di sản thừa kế cho các chủ thể có liên quan. Tức trong nội dung di chúc, người để lại di sản thể hiện ý chí định đoạt với tài sản như thế nào, thì người sống sẽ phải thực hiện như vậy. Theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. – Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ, thừa kế theo pháp luật được hiểu một cách đơn giản là khi người để lại di sản không làm di chúc, hoặc di chúc vô hiệu thì thì hình thức thừa kế này được áp dụng. Đối với thừa kế theo pháp luật, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được dựa vào hàng thừa kế. Theo quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 nguyên tắc giải quyết phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như sau Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, theo nội dung đã phân tích, xác định thừa kế theo hàng thừa kế là hoạt động pháp lý được áp dụng đối với hình thức phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Tức trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, thì sẽ xác định thừa kế theo hàng thừa kế. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng sau đây Hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ ba. Về nguyên tắc áp dụng thứ tự hàng thừa kế, các cá nhân phải tuân thủ theo nguyên tắc như sau Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Tức ở đây, thứ tự các hàng sẽ được sắp xếp theo sự ưu tiên. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, thì mới đến các chủ thể của hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản thừa kế. Nếu hàng thừa kế thứ hai không còn chủ thể nào, thì các đối tượng tại hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Thứ tự các hàng thừa kế được xác định dựa trên quan hệ huyết thống, pháp luật gần gũi giữa người để lại di sản thừa kế với các chủ thể liên quan. Từ những phân tích trên, có thể hiểu, hàng thừa kế thứ hai là một hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Tại đó, các đối tượng trong hàng thừa kế này sẽ thuộc thứ tự ưu tiên thứ hai trong diện hàng nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu đảm bảo đủ điều kiện pháp lý, các cá nhân thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng di sản thừa kế do người mất không để lại di chúc để lại. Về cơ bản, hàng thừa kế thứ hai cũng là một trong những đối tượng thuộc sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015. Những chủ thể nằm trong hàng thừa kế này sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. 3. Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Như đã phân tích ở trên, hàng thừa kế thứ hai là hàng thừa kế thuộc thứ tự thứ hai trong danh sách những người thừa kế theo pháp luật. – Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật, bao gồm các chủ thể trong từng hàng thừa kế như sau + Chủ thể trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm các chủ thể sau đây ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm các đối tượng cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. – Theo quy định tại điều luật trên, có thể xác định, hàng thừa kế thứ hai bao gồm các đối tượng cụ thể sau đây + Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Ở đây, đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ hai là những chủ thể có quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Nếu ở hàng thừa kế thứ nhất, đối tượng nhận di sản thừa kế là cha mẹ, con cái, vợ chồng, thì tại hàng thừa kế thứ hai, đối tượng nhận di sản là ông bà, anh chị em ruột, cháu ruột… Tức, quan hệ huyết thống sự gần gũi được giảm đi một bậc. Có thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc xác định hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Quy định về hàng thừa kế mang tính điều chỉnh cao, giúp người dân xác định, ý thức được việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được giải quyết như thế nào. Đồng thời, nó còn mang tính hợp lý. Sự ưu tiên về thứ tự hưởng di sản thừa kế theo pháp luật giúp bảo vệ một cách toàn diện quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Đồng thời, đây cũng là cơ sở, căn cứ để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Ví dụ Anh Nguyễn Văn B 37 tuổi, thường trú tại Ninh Bình. Anh B không có vợ. Đầu năm 2008, anh B có nhận cháu Nguyễn Minh K làm con nuôi Có đăng ký nhận con nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Cuối năm 2022, anh Nguyễn Văn B mất do gặp tai nạn giao thông. Do chết đột ngột nên anh B không làm di chúc. Tài sản anh B để lại gồm Một miếng đất rộng 700m2 cùng nhà trên đất, 900 triệu tiền tiết kiệm trong ngân hàng. Sau khi hoàn thành việc mai táng cho anh K xong, mọi người trong nhà bàn chuyện phân chia di sản của anh B. Bố mẹ anh B mất từ lâu, anh B còn lại 3 người anh chị ruột. Các anh chị của anh B cho rằng cháu Nguyễn Minh K là con nuôi của anh B, nên sẽ không được nhận di sản thừa kế do anh B để lại. Do đó, họ sẽ là những chủ thể thuộc hàng thừa kế thứ hai, được hưởng phần tài sản này. Họ bàn nhau tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Song, khi thực hiện khai nhận di sản thừa kế, các anh chị của anh B mới vỡ lẽ, cháu K là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh B. Vậy nên, cháu là chủ thể duy nhất được hưởng phần di sản của bố. Các anh chị của anh B thuộc hàng thừa kế thứ hai không được hưởng di sản do người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống. Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết Bộ luật dân sự 2015. Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI Địa chỉ Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline 0971106895 Nguồn

hàng thừa kế thứ hai