hình ảnh nội soi họng
3. Quy trình nội soi giãn tĩnh mạch thực quản. Bước 1: Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12 giờ trước thủ thuật. Bước 2: Kiểm tra chỉ định và chống chỉ định và kiểm tra các xét nghiệm. Bước 3: Chuẩn bị thiết bị - dụng cụ gồm: Máy nội soi dạ dày, kênh thủ thuật
Nguyên nhân gây ra polyp thanh quản. Triệu chứng polyp thanh quản. Giọng nói trở nên trầm hơn hoặc khàn tiếng. Cảm giác vướng mắc, ngứa ngáy ở cổ họng. Không nói được lâu và dễ bị hụt hơi. Tác hại của polyp thanh quản. Điều trị bệnh polyp thanh quản. Can thiệp hành vi
Sách " Nội soi đại tràng" là giáo trình chính thống giảng dạy học viên.Sách in giấy bóng màu,hình ảnh màu đẹp và đa dạng,là tài liệu tham khảo học tập hữu ích cho các bác sĩ chuyên khoa. Giá sách: 230000 Quý khách mua hàng click điền thông tin Tại đây hoặc liên hệ Facebook Sđt 0392119880 Cam kết hàng chuẩn.Nhận ship COD toàn quốc
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Nội soi thanh quản bằng gương gián tiếp là thủ thuật dùng gương nhỏ, lồi để quan sát họng và thanh soi thanh quản bằng gương thường được thực hiện để đánh giá các triệu chứng ở họng và thanh quản. Nội soi thanh quản có thể được chỉ định để đánh giá Ho mạn tínhKhó nuốtNuốt đauKhàn tiếng hoặc thay đổi giọngKhàn giọngĐau họng mạn tínhCảm nhận có cục hoặc dị vật trong họngCác triệu chứng hít phảiĐôi khi ho máuĐặc biệt, những bệnh nhân có nguy cơ ung thư đầu cổ cao ví dụ, những người nghiện thuốc hoặc nghiện rượu có thể hưởng lợi từ nội soi thanh quản, đặc biệt nếu họ bị khản tiếng, đau họng, hoặc đau tai > 2 tuần. Chống chỉ định tuyệt đốiTrong những trường hợp như vậy, kích thích hầu thanh quản có thể gây tổn thương thêm cho đường thở. Nếu nội soi thanh quản là cần thiết, thủ thuật này cần được thực hiện trong môi trường có kiểm soát là phòng phẫu thuật với sự có mặt của người có kỹ năng xử trí đường thở khó gồm cả các kỹ năng phẫu thuật.Chống chỉ định tương đối Thở rítPhản xạ nôn mạnh Tổn thương niêm mạc, tổn thương này có thể gây chảy máuCo thắt thanh quản và tổn thương đường thở Thủ thuật có thể gây ọe, ho và/hoặc nôn. Gương nha khoa lồiDung dịch chống mờ, nước ấm khoảng nhiệt độ cơ thể, và miếng tẩm cồnĐèn đầu hoặc nguồn ánh sáng ngoài khác mà có thể sử dụng để rảnh tay, nếu có thểGăng tayKính bảo hộMiếng gạc 10 cm × 10 cm 4 in × 4 inCây đè lưỡiThuốc tê dạng xịt tại chỗ ví dụ lidocaine, benzocaine Hầu hết bệnh nhân đều dung nạp phương pháp nội soi thanh quản bằng gương mà không cần gây tê họng miệng; tuy nhiên, có thể cần gây tê tại âm thanh quản bằng gương chỉ cung cấp quan sát hạn chế về thanh quản dưới thanh môn và khí quản cận kề. Nếu nghi ngờ bệnh ở những vùng này, hãy sử dụng một thủ thuật khác, chẳng hạn soi phế quản. Họng bao gồm vòm họng, họng miệng và hạ họng. Thanh quản nối họng với khí quản và treo lơ lửng từ xương móng. Nó bao gồm 3 cấu trúc sụn đơn và 3 cấu trúc sụn đôi đơn sụn thanh thiệt, tuyến giáp và hình cong và đôi hình phễu, hình nêm và hình sừng. Thanh quản kéo dài từ đầu sụn thanh thiệt xuống đến mặt dưới của sụn hình cong và bao gồm các dây thanh. Bệnh nhân cần ngồi thẳng, đầu tựa vào cái tựa đầu, và hơi nghiêng về phía trước, đối mặt với nhân viên y tế. Tư thế phù hợp đôi khi được gọi là "tư thế hít thở" bởi vì bệnh nhân dường như nghiêng về phía trước như thể đang gửi bông hoa. Chân không được bắt chéo. Điều chỉnh nguồn sáng bên nước ấm để làm ấm gương tầm nhiệt độ cơ thể để ngăn gương bị mờ kiểm tra để đảm bảo gương không quá nóng. Ngoài ra, có thể dùng dung dịch chống mờ hoặc cồn để bôi lên gạc bọc lưỡi bệnh nhân và dùng tay không thuận để nắm chặt. Gạc sẽ ngăn lưỡi bị trượt ra và bảo vệ lưỡi khỏi chấn thương do răng cửa dưới gây nhàng kéo lên dẫn bệnh nhân hít thở sâu qua miệng, để giúp phòng ngừa nôn gương vào trong họng miệng mà không chạm vào lưỡi hoặc niêm mặt sau của gương tựa vào màn hầu và nhẹ nhàng ấn thêm cho đến khi có thể nhìn thấy rõ thanh ọe, rút gương ra và xịt thuốc tê tại chỗ vào sau họng chuyển gương nhẹ nhàng và càng ít càng tốt để kiểm tra sàn lưỡi, hốc nhỏ, sụn thanh thiệt, xoang, sụn phễu, dây thanh giả và thật, và nếu có thể, thanh quản bên dưới các dây ngón cái và ngón trỏ để xoay gương từ bên này sang bên kia để quan sát các cấu trúc ở mặt tra kỹ các dây thanh. Hướng dẫn bệnh nhân nói "eeee," việc này sẽ làm các thây thanh co lại, và đánh giá chức năng của chúng. Hướng dẫn bệnh nhân tránh ăn và uống trong ít nhất 20 phút để tránh hít phải do thuốc gây tê họng thanh quản còn sót lại. Không căn nguồn ánh sáng gần nhất có thể với đường ngắmKhông làm ấm gương, bởi gương lạnh sẽ khiến gương bị mờKhông duy trì được việc giữ lưỡi của bệnh nhân để nó thụt vàoĐể cho bệnh nhân nghiêng về phía sau, việc này khiến không thể có tầm quan sát đầy đủĐể gương sai góc để quan sát thanh quản Để tránh căng cổ, hãy nâng bệnh nhân sao cho có thể cầm gương gần với tầm mắt của người một ngón tay của bàn tay cầm gương để nâng môi trên chỉ chạm vào lưỡi gà sẽ không gây nôn ọe, nhưng tránh chạm vào phía sau hoặc các mặt bên của họng.
1. Hình ảnh nội soi thực quản bình thường2. Hình ảnh các bệnh lý thực quản qua nội Viêm loét thực quản do nhiễm Viêm loét thực quản không nhiễm U dưới niêm mạc thực Viêm thực quản trào Giãn tĩnh mạch thực Thoát vị Ung thư thực Dị vật thực Barrett thực U nhú thực quản Nội soi là phương pháp thường dùng để kiểm tra ống thực quản nhằm phát hiện những tổn thương, dấu hiệu bất thường,… từ đó bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. Bài viết sẽ cung cấp 10+ hình ảnh nội soi thực quản giúp người bệnh hình dung được tình trạng thực quản khi bị bệnh và lợi ích tuyệt vời của nội soi. 1. Hình ảnh nội soi thực quản bình thường Đường tiêu hóa trên bắt đầu từ khoang miệng tới D2 tá tràng, trong khi thực quản bắt đầu từ cơ thắt thực quản ngay ngã ba hầu họng tới chỗ nối dạ dày thực quản đường Z . Hình ảnh ngã ba hầu họng khi nội soi thực quản dạ dày, điểm bắt đầu của thực quản ngay sau cơ thắt thực quản tại ngã ba hầu họng Hình ảnh thực hiện tại Mediplus Hình 1 Hình ảnh thực quản đoạn giữa bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng là ống cơ ảo, hình trụ khi được bơm hơi với niêm mạc hồng nhẵn, thấy rõ các mạch máu Hình 2 Hình ảnh thực quản đoạn giữa bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng là ống cơ ảo, hình trụ khi được bơm hơi với niêm mạc hồng nhẵn, thấy rõ các mạch máu Hình 3 Hình ảnh đoạn cuối thực quản nối với tâm vị dạ dày qua lỗ tâm vị đường Z bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng Hình ảnh thực quản đoạn nối với tâm vị bình thường dưới nội soi ánh sáng màu BLI Hình ảnh thực quản đoạn nối với tâm vị bình thường dưới nội soi ánh sáng LCI 2. Hình ảnh các bệnh lý thực quản qua nội soi Viêm loét thực quản do nhiễm khuẩn Viêm thực quản nhiễm khuẩn thường do nguyên nhân chính là vi khuẩn lao, nấm Candida, Cytomegalovirus, virus Herpetic… Viêm thực quản do nấm candida Candida esophagitis . Nấm thực quản hay còn gọi là bệnh nấm Candida thực quản là tình trạng niêm mạc thực quản bị viêm do nấm Candida gây ra. Dấu hiệu thường thấy trên hình ảnh nội soi thực quản là những mảng nhầy màu trắng hoặc vàng bám trên niêm mạc. Hình ảnh nội soi nấm thực quản theo phân độ của Kodsi. A Độ I, một vài mảng trắng kích thước ≤ 2mm không bị phù nề hoặc loét. B Độ II, nhiều mảng trắng nổi lên có kích thước lớn hơn 2mm không loét. C độ III, mảng trắng dạng nốt lớn,hội tụ thành các đường thẳng. D Độ IV, giống độ III có màng nhầy và đôi khi hẹp lòng thực quản. E Xuất hiện ” thảm trắng ”, mảng bám dày màu trắng phủ toàn bộ niêm mạc thực quản làm hẹp lòng thực quản. F Bệnh nấm miệng,nội soi có thể phát hiện được bệnh nấm Candida ở thanh quản. Hình ảnh nội soi nấm thực quản độ II Viêm thực quản do Cytomegalovirus CMV esophgitis Viêm loét thực quản do CMV với nhiều ổ viêm trợt loét rời rạc Hình 1 Viêm loét thực quản do CMV với nhiều ổ viêm trợt loét rời rạc Hình 2 a Trợt viêm với các mảng giả mạc dễ bong tróc. b Nội soi phóng đại thấy mạng lưới các mao mạch nhỏ trên phần loét niêm mạc. c Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu, tổn thương loét hiện rõ là khu vực màu nâu ranh giới rõ ràng với các vi mạch dạng lưới không đều. Viêm thực quản do herpes Herpetic esophagitis Tổn thương thực quản do herpes trên nội soi thường có đặc điểm có nhiều ổ loét nông, bề mặt có xuất tiết. Khoang miệng và thành họng có thể cũng có tổn thương. Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 3 Viêm thực quản do lao Tuberculous esophgitis Hình ảnh tổn thương thực quản do lao thường có thể ở các dạng loét, quá sản, hạt, trong đó dạng loét thường gặp nhất. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Viêm loét thực quản không nhiễm khuẩn Tình trạng viêm loét thực quản không nhiễm khuẩn thường do những những nguyên nhân chính như sau Nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc Pill-induced esophagitis Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét đơn độc hoặc đa ổ hình tròn hoặc bầu dục. Bờ ổ loét có thể không đều nhưng ranh giới rõ. Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 3 Nguyên nhân do tăng bạch cầu ái toan hay bạch cầu ưa acid Eosinophilic esophagitis Hình ảnh điển hình là niêm mạc có các nếp sọc dài, vòng tròn, nhiều nốt màu hơi trắng hoặc trắng, niêm mạc mủn, xuất tiết trắng, hẹp lòng thực quản. Viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan với các nếp nhăn chạy dọc thực quản. Hình ảnh nội soi viêm loét thực quản niêm mạc mủn Viêm thực quản do chất ăn mòn Corrosive esophagitis Hình ảnh tổn thương thực quản do chất ăn mòn như acid hoặc kiềm trong giai đoạn cấp thường gặp phù nề, xung huyết, chảy máu, phỏng nước, trợt, loét. Thủng thực quản thường xuất hiện trong 2 – 3 ngày hoặc 2 tuần sau uống hóa chất. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do chất ăn mòn Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do chất ăn mòn Hình 2 Viêm thực quản do tia xạ Radiation- induced esophagitis Hình ảnh tổn thương thực quản do phụ thuộc mức độ và thời gian chiếu xạ. Giai đoạn cấp sẽ xung huyết, phù nề, loét, hoại tử, xuất tiết và giả mạc. Trong giai đoạn bán cấp hoặc mạn có tạo sẹo, chít hẹp, dò, giãn mạch. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản Hình ảnh u dưới niêm mạc thực quản là khối lồi vào trong lòng thực quản, bề mặt niêm mạc bình thường, nhẵn, mềm mại. U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 Viêm thực quản trào ngược Trên nội soi các vết trợt niêm mạc ở đường Z có thể gặp ở khoảng 40%-50% bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Do tính dễ sử dụng và sự thay đổi giữa các cá nhân rất nhỏ trong việc đánh giá, nên thường sử dụng phân loại Los Angeles LA để đánh giá mức độ viêm thực quản do trào ngược. LA độ A một hoặc một số vết trợt, loét giới hạn ở các nếp gấp niêm mạc và không lớn hơn 5 mm. Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 2 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 2 LA độ B một hoặc một số vết trợt, loét giới hạn ở các nếp gấp niêm mạc và lớn hơn 5 mm. Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ B Hình 1 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ B Hình 1 LA độ C các vết trợt, loét kéo dài trên các nếp gấp của niêm mạc, lớn hơn 5mm nhưng chiếm trên ba phần tư chu vi. Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngượcn LA độ C Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngượcn LA độ C Hình 1 LA độ D các vết trợt, loét kéo dài hợp lưu kéo dài, chiếm hơn 3/4 chu vi. Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 1 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 2 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 3 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 4 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 5 Vòng Schatzki có cấu trúc là niêm mạc thực quản, dạng vòng ở vị trí nối giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy. Nguyên nhân gây ra vòng Schatzki được biết tới là do phản ứng viêm trào ngược thực quản. Hầu hết vòng Schatzki không gây triệu chứng, tuy nhiên một số trường hợp có thể gây khó nuốt nếu vòng có đường kính nhỏ hơn 13mm. Giãn tĩnh mạch thực quản Giãn tĩnh mạch thực quản là tình trạng tĩnh mạch tăng lưu lượng máu qua hệ thống tuần hoàn bàng hệ do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, nguyên nhân do xơ gan. Kích thước của giãn tĩnh mạch liên quan tới áp lực tĩnh mạch thực quản. Áp lực càng cao thì nguy cơ xuất huyết sẽ có nguy cơ dễ xảy ra. Có nhiều hệ thống khác nhau để phân loại giãn tĩnh mạch thực quản. Dưới đây là hình ảnh theo phân loại Paquet. Giãn tĩnh mạch thực quản độ I các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc và xẹp khi thực quản bơm căng hơi. Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi. Hình 1 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 2 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 3 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 4 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 1 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 2 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản. Hình 3 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 4 Hình ảnh thực quản bị giãn tĩnh mạch mức độ nặng với các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ chảy máu Thoát vị hoành Thoát vị làm một phần dạ dày qua thực quản vào trung thất. Bệnh thường được phát hiện tình cờ trong quá trình nội soi dạ dày. Năm 1996 Hill và cộng sự đã phân loại thoát vị hoành trượt trên nội soi thành 4 loại. Năm 1996 Hill và cộng sự đã phân loại thoát vị hoành trượt trên nội soi thành 4 loại. Hill I Van nắp dạ dày thực quản dạng vách, luôn đóng chặt quanh ống nội soi Hill II Hở van dạ dày thực quản ít, với sự đóng không hoàn toàn phụ thuộc vào hô hấp của tim quanh ống nội soi. Hill III Van dạ dày thực quản hầu như không xuất hiện nữa, không đóng kín quanh ống nội soi. Hill IV Van dạ dày thực quản không còn, hở đoạn nối thực quản vĩnh viễn. Một số ảnh thực tế lâm sàng Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 3 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 4 Ung thư thực quản Nội soi công nghệ cao được khuyến nghị trong tầm soát ung thư sớm vì có khả năng phát hiện các tế bào ung thư từ khi đang ung thư tại chỗ và chưa xâm lấn. Ở giai đoạn đầu, bề mặt niêm mạc bị thay đổi màu sắc, không còn nhẵn bóng, mờ nhạt. Càng về sau, các khối u bắt đầu tăng kích thước, loét sùi và xâm lấn sang khu vực xung quanh. Đồng thời lòng thực quản bị hẹp lại. Hình ảnh ung thư thực quản type I gồ cao phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Hình ảnh ung thư thực quản type IIa phẳng gồ phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Hình ảnh ung thư thực quản type IIb phẳng hoàn toàn phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Dị vật thực quản Thức ăn và nhiều vật lạ bị nuốt có thể ứ lại trong thực quản. Dị vật thực quản gây khó nuốt và đôi khi gây thủng Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, tuy nhiên có thể cần chẩn đoán hình ảnh và nội soi Một số vật tự thoát qua, nhưng phần lớn cần nội soi lấy dị vật. Thức ăn là dị vật thường bị mắc kẹt trong thực quản Hình ảnh nội soi mảnh xương vịt trong thực quản bệnh nhân Barrett thực quản Barrett thực quản là hậu quả của tình trạng viêm thực quản trào ngược mãn tính gây biến đổi dần dần niêm mạc biểu mô vảy không sừng hóa của thực quản thành biểu mô trụ dưới dạng dị sản ruột. Hình ảnh Barrett thực quản là đường ranh giới biểu mô trụ – vảy lên cao so với chỗ nối thực quản dạ dày đường Z. Hình ảnh barrett thực quản dưới ánh sáng trắng và BLI Hình 1 Hình ảnh barrett thực quản dưới ánh sáng trắng và BLI Hình 2 Hình ảnh barrett và vòng Schatzki thực quản dưới ánh sáng màu LCI U nhú thực quản U nhú biểu mô vảy thực quản thường đơn độc, không có cuống, phát triển từ lớp biểu mô vảy, thường không có nguy cơ ác tính. Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 3 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 4 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 5 Trên đây là những hình ảnh nội soi thực quản mà MEDIPLUS tổng hợp được, hy vọng đã giúp người bệnh phần nào hình dung được đặc điểm của thực quản bị tổn thương như thế nào. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác về nội soi thực quản, hãy liên hệ tới Hotline 1900 3366 để các chuyên gia tư vấn nhanh và chính xác nhất. *Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa!
Nội soi ống mềm giúp bác sĩ phát hiện nhiều bệnh tiêu hóa nhưng có thể tăng nguy cơ lây nhiễm viêm gan virus B… nếu ống soi không khử khuẩn đúng quy trình. Bác sĩ, Tiến sĩ Vũ Trường Khanh Trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội cho biết, ở Việt Nam ung thư dạ dày và ung thư đại tràng là hai trong năm loại ung thư hay gặp nhất. Nội soi là phương pháp tối ưu nhất trong tầm soát phát hiện hai loại ung thư này. Kỹ thuật nội soi ống mềm với công nghệ nội soi phóng đại hình ảnh dải tần ánh sáng hẹp M-NBI Magnifying NBI giúp bác sĩ quan sát rõ mô và niêm mạc trong ống tiêu hóa. Dựa trên các hình ảnh có độ phóng đại hàng trăm lần, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh, đánh giá chính xác tình trạng tổn thương, cắt bỏ polyp, sinh thiết mẫu bệnh phẩm, kiểm tra vi khuẩn và tầm soát ung thư sớm đường tiêu hóa. Nội soi gây mê được xem là phương pháp an toàn, không gây khó chịu cho người nhiên, việc kiểm soát nhiễm khuẩn trong quá trình làm sạch, khử khuẩn và bảo quản ống nội soi không đảm bảo tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh đường tiêu hóa do nhiễm khuẩn từ người này sang người khác. Một số báo cáo ghi nhận có nhiều loại vi sinh vật gây bệnh lây qua trung gian máy nội soi như vi khuẩn trực khuẩn lao, trực khuẩn mủ xanh, thương hàn, virus viêm gan B, C.... Việc lây nhiễm này có thể nguy hiểm do một số vi khuẩn đã kháng Nam có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao. Trong đó, có một số trường hợp tiến triển thành viêm loét dạ dày và ung thư dạ dày. Vi khuẩn này sống ở lớp nhầy niêm mạc dạ dày và sản sinh chất urease phá hủy thành niêm mạc, gây viêm loét dạ cơ lây nhiễm có thể thông qua đường ăn uống như thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm không rửa tay khi đi vệ sinh, có thể lây qua con đường trung gian như ruồi, gián do thức ăn không bảo quản, che đậy kỹ hoặc phân người khi không rửa tay sạch hay trong nguồn nước. Tiến sĩ Khanh cho biết, trong quá trình nội soi, nếu dây nội soi không được khử khuẩn và bảo quản đúng quy trình có thể làm lây lan vi khuẩn từ người nhiễm sang người không nhiễm. Bác sĩ nội soi ống mềm để phát hiện và tầm soát các bệnh lý đường tiêu hóa. Ảnh Bệnh viện cung cấp Virus viêm gan B cũng có thể lây khi ống soi không khử khuẩn đúng quy trình. Theo Tiến sĩ Khanh, viêm gan virus B phổ biến ở nước ta, là bệnh lý nguy hiểm do người bệnh thường không biết mình đã nhiễm bệnh. Triệu chứng của bệnh không điển hình. Virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể sẽ khiến chức năng gan suy giảm. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính và không được quản lý bệnh theo phác đồ của bác sĩ, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, suy gan cấp, ung thư sĩ Khanh chia sẻ thêm, những nguyên nhân gây lây nhiễm qua nội soi bao gồm nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan do bệnh nhân chỉ định nội soi quá tải tại nhiều bệnh viện, trang thiết bị nội soi thiếu. Nguyên nhân chủ quan do các quy trình làm sạch và khử khuẩn bị cắt bớt không kiểm tra rò rỉ sau mỗi lần thực hiện nội soi, thời gian ngâm khử khuẩn không đủ. Điều này này xảy ra phụ thuộc vào nhận thức của người làm sạch, khử khuẩn dụng cụ cũng như sự giám sát của đơn vị thực ghi nhận của Hiệp hội Nội soi tiêu hóa Mỹ, nếu quy trình khử khuẩn đảm bảo an toàn thì tỷ lệ nhiễm trùng do máy nội soi chỉ khoảng một ca cho 1,8 triệu lần làm thủ thuật. Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Thanh Khương Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cho biết, kiểm soát nhiễm khuẩn trong nội soi tiêu hóa là yếu tố rất quan trọng quyết định sự an toàn cho người bệnh trong quá trình phát hiện và điều trị bệnh. Chẳng hạn như Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đầu tư hệ thống máy rửa và khử khuẩn ống soi của công ty Olympus Nhật Bản, tủ bảo quản ống soi Hàn Quốc có thể lưu giữ máy nội soi sạch và an toàn trong 72 giờ. Nhân viên y tế tại bệnh viện được đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn, thực hiện và triển khai đúng quy trình để người bệnh không lây nhiễm các bệnh trong quá trình nội soi. Hệ thống máy rửa và khử khuẩn ống soi Nhật Bản tại Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Ảnh Bệnh viện cung cấp Sau khi sử dụng dây nội soi, nhân viên y tế làm sạch theo quy trình xử lý tại chỗ, thử rò rỉ của dây soi sau mỗi lần soi để đảm bảo dây soi không bị thủng, làm sạch và cuối cùng đặt dụng cụ vào trong hệ thống máy rửa và khử khuẩn tự động với thời gian 21 phút. Sau khi máy đã khử khuẩn an toàn sẽ được bảo quản trong tủ có hệ thống sấy và tiệt khuẩn tự động. Các bước trong chu kỳ lần lượt được thực hiện. Nhân viên y tế không thể bỏ qua bất kỳ bước quan trọng nào hoặc tự ý rút ngắn quy trình giúp giảm tối đa nguy cơ lây nhiễm cho bệnh nhân được soi tiếp Bảo Vào lúc 20h ngày 6/6, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tổ chức chương trình tư vấn trực tuyến "Nội soi tiêu hóa không đau, không lây nhiễm", phát trên fanpage VnExpress. Chương trình giúp cập nhật thông tin về phương pháp nội soi ống mềm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa, quy trình khử khuẩn ống nội soi đảm bảo không lây nhiễm. Các bác sĩ tham gia gồm Vũ Trường Khanh, Trưởng khoa Tiêu hóa, BVĐK Tâm Anh Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh Khương, Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BVĐK Tâm Anh Hà Nội; Trần Thanh Bình và Hồ Thị Bích Thủy, Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa, BVĐK Tâm Anh TP HCM. Độc giả gửi câu hỏi tại đây.
hình ảnh nội soi họng