hẹp hở van 2 lá

Van 2 lá ngăn thông nằm giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Van hai lá mở ra cho phép máu đi một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái và đóng lại khi dòng máu được bơm từ thất trái qua van động mạch chủ vào động mạch chủ để đưa máu đi nuôi toàn cơ thể. Việc đóng lại này ngăn không cho máu đi ngược vào lại tâm nhĩ. Cùng xem lời khuyên dành cho người bệnh hở van 2 lá 1/4: Chế độ ăn uống, luyện tập lành mạnh mang đến sức khỏe và làm chậm tiến trình hở van của người bị bệnh hở van tim 2 lá 1/4. + Không nên sử dụng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, … và các chất kích thích khác. + Hạn 23/10/2020 - Siêu âm tim hẹp van 2 lá. Trang chủ. Khoá học. Tài nguyên. Ý kiến chuyên gia. SATIM. Siêu âm tim hẹp van 2 lá. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Hẹp van ba lá TS làm tắc nghẽn dòng máu từ nhĩ phải tới thất phải. Nguyên nhân trong hầu hết các trường hợp đều là thấp tim. Triệu chứng bao gồm cảm giác rung khó chịu ở cổ, mệt mỏi, da lạnh, và đau bụng hạ sườn phải. Các xung động tĩnh mạch cổ biểu hiện rõ, tiếng thổi tiền tâm thu thường nghe được ở vị trí cạnh ức trái khoang liên sườn thứ 4 và tăng lên khi hít vào. Chẩn đoán bằng siêu âm tim. Hẹp ba lá thường lành tính, không cần điều trị đặc hiệu, nhưng bệnh nhân có triệu chứng có thể hưởng lợi từ phẫu thuật. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van ba lá Các triệu chứng duy nhất của hẹp ba lá nặng là cảm giác rung khó chịu ở cổ do sóng a khổng lồ ở tĩnh mạch cổ, mệt mỏi và da lạnh do cung lượng tim thấp, và khó chịu vùng bụng dưới do gan to.Dấu hiệu chính nhìn thấy được là sóng a khổng lồ và sóngy giảm dần ở tĩnh mạch cổ. Có thể quan sát thấy tình trạng giãn tĩnh mạch cổ, rõ hơn khi hít vào dấu hiệu Kussmaul. Sắc mặt u tối, các tĩnh mạch đầu có thể giãn khi bệnh nhân ở tư thế nằm dấu hiệu suffusion. Có thể xuất hiện tình trạng sung huyết gan và phù ngoại vi. Nghe Tiếng clắc mở vanTiếng thổi giữa thì tâm thuHẹp ba lá thường không phát hiện được qua nghe tim, nhưng cũng có thể thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu. Tiếng rung to hơn và kéo dài khi tiến hành các nghiệm pháp làm tăng máu trở về tĩnh mạch tập luyện, hít sâu, nâng chân, nghiệm pháp Müller, dịu hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva. Siêu âm timHẹp van ba lá nặng được đặc trưng bởi Gradient về phía trước trung bình qua van > 5 mm Hg Thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosteronePhẫu thuật sửa hoặc thay van hiếm khi được chỉ có rất ít bằng chứng hướng dẫn điều trị hẹp van ba lá. Các bệnh nhân có triệu chứng không được can thiệp nên được hướng dẫn chế độ ăn ít muối, sử dụng lợi tiểu và các thuốc đối kháng aldosterone. Bệnh nhân hẹp ba lá nặng cần can thiệp nếu có triệu chứng hoặc nếu tiến hành phẫu thuật tim vì những lý do khác. Cân nhắc nong van bằng bóng qua da đối với hẹp van ba lá nặng mà không kèm theo hở ba lá. Hẹp van ba lá hầu như luôn do sốt thấp; thường đi kèm với hở ba lá và hẹp hai tim thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu; tiếng rung tâm trương to hơn và kéo dài khi làm các nghiệm pháp gây gia tăng máu về tĩnh mạch ví dụ, tập luyện, hít sâu, nâng chân, nhẹ hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva.Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosterone; rất hiếm khi cần đến phẫu thuật phục hồi hoặc thay van. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Hẹp van tim và hở van tim là 2 bệnh lý hoàn toàn khác nhau nhưng có thể cùng xảy ra tại van 2 lá, được gọi tắt là hẹp hở van 2 lá. Cả 2 tình trạng này nếu kết hợp cùng nhau sẽ đẩy nhanh tốc độ tiến triển thành suy tim nên người bệnh cần phải được quản lý điều trị chặt chẽ. Hẹp hở van 2 lá là bệnh gì?Van 2 lá là van tim kiểm soát lưu lượng máu đi từ tâm nhĩ trái buồng tim phía trên, bên trái vào tâm thất trái buồng tim phía dưới, bên trái. Hẹp hở van 2 lá xảy ra khi van tim này hoạt động không đúng cách– Bệnh hẹp van 2 lá Van 2 lá không thể mở rộng, làm giảm lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái.– Bệnh hở van 2 lá Van 2 lá không thể đóng kín, khi tim co bóp để tống máu ra động mạch chủ, một lượng máu từ tâm thất trái có thể chảy ngược qua van 2 lá để trở về nhĩ trái. – Hẹp hở van 2 lá kết hợp là dạng kết hợp cả hẹp và hở van 2 lá. Khi tim nghỉ, van 2 lá không thể mở rộng hẹp van 2 lá và khi tim co bóp, van 2 lá không thể đóng kín hở van 2 lá.Cả 2 tình trạng này đều khiến cơ tim phải hoạt động nhiều hơn và làm giảm lưu lượng máu đi nuôi cơ thể, hậu quả cuối cùng là đều dẫn đến suy tim. Hình ảnh tim bị hẹp hở van 2 láNguyên nhân gây hẹp hở van 2 láHẹp hở van hai lá thường là hệ quả của sốt thấp khớp – bệnh lý có liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp do liên cầu khuẩn nhóm A nhưng không được điều trị tốt. Kết quả là cơ thể sẽ sản sinh kháng thể tấn công và làm tổn thương van 2 lá, bởi cấu trúc của van 2 lá gần giống với màng tế bào liên cầu khuẩn. Hẹp hở van 2 lá cũng có thể phát triển hoặc trở nên trầm trọng hơn do các nguyên nhân khác như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc viêm màng trong tim, tác dụng phụ của thuốc trị ung thư, điều trị bức xạ ngực… Ngoài các nguyên nhân thứ phát kể trên, hẹp hở van 2 lá còn có thể xuất hiện do các lá van bị thay đổi và kích thước, hình dạng trong quá trình phát triển của bào thai. Những trường hợp này được gọi là bệnh hẹp hở van 2 lá bẩm chứng hẹp hở van 2 láCác triệu chứng phổ biến của hẹp van hai lá có thể bao gồm– Đau ngực, mức độ đau thường tăng lên khi người bệnh hoạt động gắng sức– Khó thở– Mệt mỏi– Sưng bàn chân hoặc mắt cá chân– Ho– Khó thở, nhất là khi người bệnh nằm hoặc cúi xuống.– Đánh trống ngực do tim đập chân là dấu hiệu của hẹp hở van 2 láNếu bạn đang phải chịu đựng những cơn đau ngực, khó thở vì hẹp hở van 2 lá, hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số điện thoại zalo để được tư vấn giải pháp trị hiệu quả hở van 2 lá có nguy hiểm không?Mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ phụ thuộc vào mức độ hẹp hở van tim 2 lá. Nếu hở van mức độ ¾ trở lên và/hoặc hẹp khít van 2 lá, người bệnh có thể gặp phải một số biến chứng sau– Suy tim Để đáp ứng với tình trạng hở van 2 lá, buồng thất trái phải giãn rộng và áp lực trong buồng thất trái cũng tăng lên, làm giảm khả năng hơm máu của tim và dẫn đến suy tim.– Phù phổi Để đáp ứng với tình trạng hẹp van 2 lá, áp lực trong buồng nhĩ trái và trong các tĩnh mạch phổi sẽ tăng lên gây ra ứ máu tại phổi, hậu quả cuối cùng là phù phổi cấp.– Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tình trạng nhiễm khuẩn lớp màng bao phủ bên trong tim và các lá van. – Rung nhĩ Dạng rối loạn nhịp tim nguy hiểm này có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tim. Cục máu đông di chuyển đến các mạch máu quan trọng như não, tim, phổi sẽ gây ra biến chứng nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, thuyên tắc phổi… đe dọa tính trị hẹp hở van 2 lá Bác sĩ sẽ xem xét tình trạng sức khỏe của bạn và đánh giá kỹ lưỡng mức độ hẹp hở van trước khi đề xuất các giải pháp điều trị sauThuốc điều trị hẹp hở van 2 lá Mặc dù không có loại thuốc nào có thể chữa khỏi hoàn toàn tình trạng hẹp hở van 2 lá nhưng dùng thuốc là điều cần thiết để giảm nhẹ triệu chứng và phòng ngừa biến chứng cho người bệnh. Các loại thuốc thường được dùng là – Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm chẹn beta được dùng phổ biến nhất để ổn định nhịp tim, giảm triệu chứng trống ngực.– Thuốc chống đông máu giúp ngăn ngừa cục máu đông và các biến chứng tắc mạch do cục máu đông gây ra.– Thuốc kháng sinh để phòng tránh biến chứng viêm nội tâm mạc cho người bệnh hẹp hở van 2 lá.– Thuốc lợi tiểu giúp hạ huyết áp nhanh chóng; cải thiện tình trạng ho, phù, khó thở do ứ trệ tuần hoàn.– Thuốc giãn mạch giúp hạ huyết áp, giảm bớt áp lực lên van tim và giảm khối lượng công việc cho pháp thảo dược cho người bệnh hẹp hở van 2 lá Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn thuốc tây nhưng việc bổ sung những sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược là điều cần thiết để tăng hiệu quả kiểm soát triệu chứng và ngăn chặn tình trạng hẹp hở van tim 2 lá tiến triển nặng hơn. Theo đó, các chuyên gia Tim mạch khuyến cáo người bệnh nên lựa chọn những sản phẩm chứa thảo dược có tác dụng giãn mạch, hoạt huyết, chống đông máu và ổn định nhịp tim như Bồ hoàng, Mạch môn, Hoàng bá, Sơn trá. Sản phẩm điển hình có thể đáp ứng các tiêu chí này chính là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vương Tâm Thống. Theo nghiên cứu của Báo Khoa học & Đời sống kết hợp cùng Tạp chí Sức khỏe & Môi trường, có tới người bệnh hẹp hở van tim, bệnh mạch vành đánh giá rất hài lòng sau khi sử dụng sản phẩm này. Bạn có thể lắng nghe đánh giá từ một trong những người bệnh hẹp hở van tim nặng đã tham gia khảo sát tại video dưới đây Bí quyết trị hẹp hở van tim bằng giải pháp thảo dượcPhẫu thuật – Sửa van 2 lá Các bác sĩ sử dụng phương pháp phẫu thuật tim hở để cắt bỏ các mép van thừa, loại bỏ vôi hóa, vá lại những lỗ trên van, sửa chữa các dây chằng van tim bên cạnh việc phẫu thuật thắt vòng van để khôi phục lại khả năng đóng mở của van. – Nong van bằng bóng dùng để điều trị hẹp van 2 lá. Các bác sĩ sẽ luồn ống thông có gắn quả bóng ở đầu, khi tiếp cận đến vị trí van 2 lá, bóng sẽ được bơm căng để mở rộng các van bị hẹp.– Thay van tim được chỉ định trong những trường hợp van 2 lá bị tổn thương nặng, không thể điều trị bằng sửa chữa van. Trong thủ thuật này, van tim 2 lá bị hỏng sẽ được loại bỏ và thay thế bằng một van tim mới, có thể là van sinh học được làm từ van tim lợn, bò, người hiến tặng hoặc van cơ học làm từ kim loại, khung carbon. Một số lời khuyên về lối sống cho người bệnh hẹp hở van 2 lá – Ăn nhạt, giảm bớt tiêu thụ đồ ngọt và các thực phẩm chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, thịt đỏ, nội tạng động vật… Tăng cường ăn nhiều các thực phẩm tốt cho tim mạch như rau quả tươi, cá biển, ngũ cốc nguyên cám… – Không hút thuốc lá, thuốc lào; cắt giảm lượng rượu bia…– Tăng cường luyện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày; những bài tập thích hợp cho người mới bắt đầu là đi bộ nhẹ, thiền, yoga… – Giảm cân nếu bạn bị thừa cân, béo phì.– Giữ vệ sinh răng miệng để phòng tránh nhiễm khuẩn. Sử dụng kháng sinh đầy đủ khi có nhiễm khuẩn hoặc dự phòng nhiễm khuẩn trước các can thiệp phẫu thuật, thủ thuật nha khoa. Tiêm phòng cúm vào mùa thu. Hẹp hở van 2 lá là sự kết hợp giữa 2 bệnh lý van tim nguy hiểm, do đó người bệnh cần tuân thủ y lệnh và thực hiện các bước điều chỉnh lối sống để nâng cao sức khỏe và phòng tránh biến sĩ Lê LươngTrường Đại học Y Dược Thái NguyênChuyên tư vấn về sức khỏe bệnh tim mạchNguồn tham khảo Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng cơ năng nằm trong bệnh cảnh suy tim; các triệu chứng thực thể bao gồm tiếng mở van đanh và tiếng rung tâm trương. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng tốt. Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi giải phóng chậm, và thuốc chống đông. Điều trị đối với hẹp hai lá mức độ nặng hơn bao gồm nong van hai lá bằng bóng, phẫu thuật sửa van, hoặc thay hẹp hai lá, các cánh van trở nên dày lên và không di động, lỗ van được thu hẹp do sự dính các van và các dây chắng ngắn, dày. Nguyên nhân phổ biến nhất là thấp tim Thấp khớp đọc thêm , mặc dù nhiều bệnh nhân không nhớ mình từng mắc bệnh lý này. Phụ nữ chiếm 80% số các trường hợp. Ở những vùng có tỷ lệ hiện hành thấp tim cao, bệnh nhân thường có biểu hiện ở độ tuổi 30, thường là sự kết hợp mép của các lá van mềm dẻo, không vôi hóa. Ở những vùng có tỷ lệ lưu hành thấp, bệnh nhân thường xuất hiện ở độ tuổi từ 50 đến 70 và với các lá xơ hóa vôi hóa kèm theo sự tham gia của các tổ chức dưới màng cứng cùng với sự hợp nhất. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van hai lá Các triệu chứng hẹp van hai lá tương quan kém với mức độ nghiêm trọng của bệnh vì bệnh thường tiến triển chậm, và bệnh nhân giảm hoạt động một cách vô thức. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng cho đến khi họ mang thai hoặc bị rung nhĩ. Các triệu chứng ban đầu thường là những triệu chứng của suy tim ví dụ khó thở, khó thở khi nằm, khó thở về đêm, mệt mỏi. Các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến 15 đến 40 năm sau cơn sốt thấp khớp. Ở các nước chưa được phục vụ tốt về mặt y tế, trẻ nhỏ có thể có triệu chứng vì nhiễm liên cầu có thể không được điều trị bằng thuốc kháng sinh và nhiễm trùng tái phát là phổ biến. Một số trường hợp, các triệu chứng cơ năng và thực thể ban đầu của hẹp hai lá là các triệu chứng của tắc mạch như đột quỵ. Viêm nội tâm mạc rất hiếm gặp ở hẹp hai lá trừ khi đi kèm hở hai lá. Sờ Thăm khám thông qua sờ nắn có thể phát hiện thấy rõ các xung động của tiếng S1 và S2. S1 cảm nhận rõ nhất ở mỏm, và S2 ở rìa phía trên đường cạnh ức trái. Thành phần phổi của S2 P2 gây xung động do tăng áp động mạch phổi. Xung động thất phải có thể sờ thấy ở rìa ức trái kèm theo tĩnh mạch cổ nổi khi tăng áp phổi xuất hiện và rối loạn chức năng tâm trương thất phải xuất hiện. Nghe S1 tomở tâm trương sớm đột ngộtTiếng thổi tâm trương thấp dầnĐáng chú ý nhất là tiếng mở van sớm thì tâm trương khi những cánh van lọt vào trong thất trái, nghe rõ nhất phía dưới cạnh ức trái; theo sau bởi một tiếng rung tâm trương cường độ biến đổi, nghe rõ nhất bằng phần chuông ở mỏm hoặc qua sờ mỏm tim ở cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái. Tiếng mở van sớm có thể êm dịu hoặc vắng mặt nếu van hai lá bị canxi hóa; tiếng mở van di chuyển gần hơn tới S2 tăng thời gian của tiếng thổi khi hẹp van hai lá trở nên nặng hơn và áp lực nhĩ tăng thổi tâm trương tăng lên sau nghiệm pháp Valsalva khi máu đổ vào nhĩ trái, sau khi gắng sức, và đáp ứng với các nghiệm pháp tăng hậu gánh ví dụ như ngồi xổm, tay nắm dụng cụ. Tiếng thổi có thể nhỏ hơn hoặc không có khi thất phải phì đại đẩy thất trái về phía sau và khi các rối loạn khác tăng áp động mạch phổi, bất thường ở van tim bên phải, rung nhĩ kèm theo nhịp thất nhanh làm giảm lưu lượng máu qua van hai lá. Sự gia tăng dần âm lượng vào giai đoạn tiền tâm thu là do dòng chảy tăng lên với sự co bóp của tâm nhĩ. Tuy nhiên, các cánh van hai lá đóng trong thời kỳ thất trái co cũng có thể góp phần gây ra tình trạng này, nhưng chỉ vào cuối tâm trương khi áp lực nhĩ trái vẫn còn tiếng thổi tâm trương có thể cùng tồn tại với tiếng thổi của hẹp hai lá là Tiếng thổi tâm trương khi có hở hai lá nặngTắc nghẽn nhĩ trái do u nhầy hoặc ball thrombus hiếm gặp Siêu âm timMức độ nghiêm trọng của hẹp van hai lá được mô tả trên siêu âm tim Trung bình Diện tích van> 1,5 đến 2,5 cm2 hoặc nửa thời gian áp suất tâm trương 50 mm, nhưng không có dữ liệu tốt để hỗ trợ thực hành này. Tất cả bệnh nhân nên được khuyến khích tiếp tục tập luyện ở cường độ thấp nhất mặc dù có khó thở khi gắng sức. Có thể chỉ định can thiệp hẹp van hai lá mức độ trung bình khi cần phải phẫu thuật tim cho các chỉ định khác. Những bệnh nhân có triệu chứng và có gradient qua hai lá trung bình do gắng sức > 15 mm Hg hoặc áp lực bít mao mạch phổi > 25 mm Hg có thể được xem xét kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua thiệp hẹp van hai lá nặng được chỉ định khi có bất kỳ triệu chứng nào nếu van phù hợp với kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da có thể cân nhắc ở bệnh nhân không triệu chứng nếu áp lực phổi > 50 mm Hg hoặc có rung nhĩ mới khởi phát. Phẫu thuật tim chỉ được thực hiện khi các triệu chứng nặng và đối với những bệnh nhân không phải là đối tượng để thực hiện kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da hoặc cần phải có các phẫu thuật tim khác hoặc không có khả năng tiếp cận với thủ thuật qua da. Kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da là thủ thuật được lựa chọn cho những bệnh nhân trẻ hơn và những bệnh nhân không có mép van bị vôi hóa nặng, biến dạng dưới van, huyết khối LA, hoặc MR vừa hoặc nặng xem Bảng Phân mức độ hở van hai lá Phân loại Hở hai lá – 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng... đọc thêm . Trong thủ thuật có dẫn hướng bằng nội soi huỳnh quang và siêu âm tim này, một ống thông qua tĩnh mạch có một bóng nong bơm hơi ở đầu xa được đưa qua vách từ tâm nhĩ phải đến LA và được bơm căng để tách các mép van hai lá bị hợp nhất. Kết quả tương đương với các thủ tục mang tính chất xâm lấn hơn. Các biến chứng không phổ biến nhưng bao gồm hở hai lá, tắc mạch, và chèn ép tim Chèn ép tim Chèn ép tim là sự tích tụ máu trong khoang màng ngoài tim có thể tích và áp suất đủ để làm giảm thể tích đổ đầy tâm trương. Bệnh nhân thường hạ huyết áp, tiếng tim mờ, và tĩnh mạch cổ giãn.... đọc thêm . Khoảng 75% số lỗ thông liên nhĩ do thủ thuật đóng lại một cách tự nhiên và hầu hết số còn lại chỉ có các shunt từ trái sang phải không đáng kể về mặt lâm sàng, nhưng đôi khi cần phải đóng qua thuật nong van có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị biến dạng nặng, vôi hoá van, hoặc huyết khối nhĩ trái. Trong quy trình này, các lá van hai lá được tách rời bằng một dụng cụ giãn nở khi đi qua tâm thất trái tách van kín thông qua màng phổi hoặc mở trực tiếp. Lựa chọn thủ thuật dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật và hình thái của van, mặc dù thủ thuật cắt mép van kín hiện nay ít được thực hiện hơn. Do những nguy cơ lớn hơn, phẫu thuật thường được hoãn lại cho đến khi khó thở ở mức NYHA III xem bảng Phân loại suy tim Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA . Trong quá trình phẫu thuật, một số bác sĩ lâm sàng thắt tiểu nhĩ trái để giảm huyết nguyên nhân là vôi hóa vòng van, nong bóng qua da vì không sự hòa hợp mép van. Hơn nữa, phẫu thuật thay van đòi hỏi kỹ thuật khắt khe vì vôi hóa vòng van và thường có nguy cơ cao vì nhiều bệnh nhân là người cao tuổi và có nhiều bệnh đồng mắc. Do đó, can thiệp sẽ bị trì hoãn cho đến khi các triệu chứng trở nên trầm trọng mặc dù đã sử dụng thuốc lợi tiểu và kiểm soát nhịp. Kinh nghiệm ban đầu ở những bệnh nhân không thể phẫu thuật cho thấy lợi ích từ việc cấy ghép van sinh học nhân tạo thay thế van động mạch chủ qua ống thông TAVR ở vị trí hai lá. 1. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Executive Summary A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 1435e35–e71, 2021. doi Hẹp van hai lá thường có nguyên nhân là thấp áp động mạch phổi và rung nhĩ có thể tiến cơ thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ và hẹp van hai lá là rất cao và được điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K chứ không phải thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tim thấy tiếng S1 lớn và tiếng mở van đầu tâm trương theo sau bởi tiếng rung giảm dần-tăng dần, nghe rõ nhất ở mỏm cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái, tiếng thổi tăng lên sau nghiệm pháp valsalva, thể dục, ngồi xổm, tập nắm dụng bệnh nhân có triệu chứng nhẹ thường đáp ứng với thuốc lợi tiểu và, nếu có nhịp nhanh xoang hoặc rung nhĩ, với thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi để kiểm soát tốc nhân có triệu chứng nặng và tăng áp động mạch phổi đòi hỏi phải sửa van hoặc thay van.

hẹp hở van 2 lá